Những thuật ngữ cơ bản trong Forex cho người mới bắt đầu

Mỗi ngành nghề nào cũng có những ngôn ngữ riêng mà chúng ta quen gọi là thuật ngữ. Và Forex cũng có những thuật ngữ mà chỉ người từng tiếp xúc với forex mới có thể hiểu được. Hôm nay, Góc tài chính xin giới thiệu cho các bạn, đặc biệt những bạn mới tham gia vào thị trường forex, các thuật ngữ cơ bản dành cho người mới bắt đầu.

LOT

Lot là khối lượng khi giao dịch Forex, là tiêu chuẩn đo lường lượng tiền tệ cụ thể trong giao dịch. Một lot tiêu chuẩn có kích thước 100.000 đơn vị tiền tệ.

Hiện nay để tạo điều kiện cho các trader tham gia giao dịch với vốn nhỏ thì kích thước lot được đa dạng hơn như mini, micro, nano theo quy định như sau:

  • Lot tiêu chuẩn là 100.000 đơn vị tiền tệ.
  • Lot mini bằng 10.000 (bằng 0.1lot).
  • Lot micro bằng 1.000 (bằng 0.01lot).
  • Lot Nano bằng 100 (bằng 0.001lot).

PIP – POINT

Pip và Point là thuật ngữ đại diện cho biên độ chuyển động của tỷ giá các cặp tiền trong thị trường Forex. Vì đối với các cặp tiền, tỷ giá không có đơn vị, vì thế biên độ chuyển động của tỷ giá các cặp tiền được quy ước bằng đơn vị PIP trong thị trường.

Cặp tiền tệ có 5 chữ số thập phân:

Đối với các cặp tiền Forex có 5 chữ số thập phân, pip là số ở vị trí thập phân thứ tư, point là số ở vị trí thập phân thứ năm trong tỷ giá.

Ví dụ:

Tỷ giá GBPUSD# hiện tại 1.20050, vị trí thập phân thứ tư (số 4) chính là pip, vị trí thập phân thứ năm (số 0) chính là point.

  • Nếu tỷ giá giảm xuống 1.20040 tức biên độ tăng thêm 120050 – 120040 = 10 point = 1 pip.
  • Nếu tỷ giá tăng lên 1.20380, biên độ tăng thêm 120380 – 120050 = 330 point = 33 pips.

Cặp tiền tệ có 3 chữ số thập phân:

Trong các cặp tiền liên quan đến JPY, pip được biểu thị bằng số thập phân thứ hai, point được biểu thị bằng số thập phân thứ ba trong tỷ giá.

Ví dụ:

Tỷ giá USDJPY# hiện tại là 108.587, vị trí thập phân thứ hai (số 8) là pip, vị trí thập phân thứ ba (số 7) là point.

  • Nếu tỷ giá giảm xuống 108.205, biên độ giảm 108587 – 108205 = 382 points = 38.2 pips.
  • Nếu tỷ giá tăng lên 108.900, biên độ tăng 108900 – 108587 = 313 points = 31.3 pips.

Cách tính Pip và point của Vàng trong Forex:

Đối với Vàng (XAUUSD), pip được biểu thị bằng số thập phân thứ nhất, point được biểu thị bằng số thập phân thứ hai trong tỷ giá.

Ví dụ:

Tỷ giá XAUUSD# hiện tại là 1612.15, vị trí thập phân thứ nhất (số 1) là pip, vị trí thập phân thứ hai (số 5) là point.

  • Nếu tỷ giá giảm xuống 1550.20, biên độ giảm 161215 – 155020 = 6195 points = 619.5 pips.
  • Nếu tỷ giá tăng lên 1615.55, biên độ tăng 161555 – 161215 = 340 points = 34 pips.

Đối với Vàng (XAUUSD), để dễ nhớ, bạn hãy nhớ biến động 1$ tương đương 10 pip.

Phí SPREAD

Phí spread là sự chênh lệch giữa giá mua (ask) và giá bán (bid) được tính bằng “pip” hoặc “point“.

Cách tính Spread trong Forex:

Giả sử giá của USD/JPY# là:

  • Giá mua (ask): 110.00
  • Giá bán (bid): 110.04

Lúc này, phí spreads của cặp USD/JPY sẽ là: 110.04 – 110.00 = 4 pips.

MỨC KÝ QUỸ (Margin)

Mức ký quỹ là một chỉ số quản lý rủi ro giúp bạn hiểu được ảnh hưởng của các lệnh hiện đang mở đối với tài khoản của bạn.

  • Mức ký quỹ càng cao, lượng tiền mặt có sẵn để giao dịch càng cao.
  • Mức ký quỹ càng thấp, lượng tiền mặt có sẵn để giao dịch càng thấp và đây là nơi tài khoản có thể bị áp dụng lệnh ký quỹ.

Công thức tính Mức ký quỹ

Margin = Giá tiền lúc đặt lệnh*lot*kích thước hợp đồng/Đòn bẩy

dụ:

  • Hiện tại giá XAUUSD.m# là 1868.49,
  • Ký quỹ 1 lot XAUUSD.m#=(1868.49*1*10)/500=37.37$

MARGIN CALL (Mức ký quỹ)

  • Margin call hay Lệnh gọi ký quỹ là một thông báo, cảnh báo hay báo động của sàn forex đến các nhà giao dịch. Khi mức ký quỹ (margin level) giảm xuống dưới một tỷ lệ giới hạn nào đó theo quy định của sàn. Từ đó họ có những biện pháp can thiệp kịp thời đến tài khoản giao dịch của mình.
  • Tùy thuộc vào mỗi sàn forex mà tỷ lệ margin level giới hạn cho margin call sẽ khác nhau, thông thường là 150%, 100% hoặc 80%.

Ví dụ:

  • Tài khoản giao dịch của bạn có balance là 500$. Bạn mở 5 lệnh mới, mỗi lệnh có margin là 30$. Margin call mà sàn áp dụng cho tài khoản của bạn là 100%.
  • Tổng số ký quỹ đã sử dụng (used margin) là 150$.
  • Equity tại thời điểm bắt đầu khớp lệnh là 500$=balance
  • Nếu thị trường đi ngược hướng dự đoán, 4 trong 5 lệnh đang thua lỗ nặng và tổng equity giảm xuống chỉ còn 120$ thì margin level lúc này sẽ là 80%. Lúc này, margin call sẽ xuất hiện.

STOP OUT

Stop Out (mức ngưng giao dịch) là điểm mà tại đó các vị thế mở lệnh của một Nhà giao dịch sẽ tự động bị đóng lại bởi Broker (sàn ), do mức ký quỹ (Margin level) đã giảm tới ngưỡng không thể hỗ trợ duy trì một vị thế mở mới theo quy định của sàn.

Hiện tại mức Stop Out tại các sàn đang giao dịch phần lớn là khi Margin Level bị dưới 50% sẽ stop out, dưới 80% sẽ có Margin Call.

Vậy Stop Out xuất hiện khi nào?

Khi tài khoản của trader dưới mức ký quỹ quy định bởi các nhà môi giới với xác định mức Margin call; họ sẽ gửi một Margin Call cho tài khoản của bạn báo hiệu tài khoản của bạn đang trong trạng thái nguy hiểm.

Ví dụ: bạn nạp 1000$ vào tài khoản và tài khoản thua lỗ với số dư chỉ còn dưới 500$, thì sàn giao dịch sẽ báo cho bạn một Margin Call.

SWAP (Phí qua đêm)

Phí qua đêm (Swap) là số tiền bạn cần phải trả hoặc nhận về để giữ một lệnh qua đêm. Có 2 loại swap: swap cho vị thế mua (swap long) và swap cho vị thế bán (swap short).

Công thức tính phí qua đêm:

Phí qua đêm=lot*  pip value* số ngày*phí qua đêm cho lệnh mua ( bán)

dụ:

Lệnh sell XAUUSD#, 1 lot, 1 ngày, swap short: 1.68

Phí qua đêm XAUUSD# =  1*0.1*1*1.68=0.168$ (khách hàng sẽ nhận về 0.168$ nếu để lệnh bán qua đêm)

Lệnh Chốt Lời (TAKE PROFIT)

Take profit hay còn gọi là lệnh chốt lời. Đây là lệnh dùng để xác định điểm chốt lời, được các nhà đầu tư cài đặt sẵn nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong giao dịch. Khi thị trường đi theo đúng trader hướng kỳ vọng và chạm vào điểm chốt lời đó thì hệ thống sẽ tự động đóng lệnh. Ngược lại, nếu giá không đạt đến ngưỡng giới hạn đã đặt trước thì lệnh sẽ không được thực thi.

Lệnh Dừng Lỗ (STOP LOSS)

Lệnh dừng lỗ là lệnh đặt để giới hạn rủi ro thua lỗ của chúng ta khi thị trường đi ngược lại dự đoán. Stop loss có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm một giao dịch có chất lượng. Chúng ta cần tìm được một stop loss ban đầu cho mỗi cơ hội giao dịch.

Ví dụ: Bạn Sell cặp tiền tệ USD/EUR tại mức giá là 1.2560 và dự định đặt lệnh Stoploss cách điểm đặt lệnh khoảng 70 pip tại 1.2630 pip. Khi này nếu giá quay đầu tăng đến điểm đặt Stoploss là 1.2630 thì lệnh của bạn sẽ tự động đóng ngay lập tức để giảm thua lỗ.

Các cặp tiền tệ

Cặp tiền tệ chính

Trong forex, sẽ giao dịch theo các cặp tiền tệ chứ không giao dịch từng đồng tiền riêng lẻ. Chính vì thế người ta hay dùng từ “cặp” thay vì “đồng”. Cặp tiền tệ chính là các cặp có chứa USD và rất phổ biến trong giới đầu tư như: EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY, USD/CHF, AUD/USD…

Cặp tiền tệ chéo

Là các cặp tiền tệ không chứa đồng USD nhưng vẫn được rất nhiều nhà đầu tư giao dịch. Các cặp tiền tệ chéo phổ biến nhất bao gồm đồng Euro, Yên Nhật và đồng Bảng Anh như: EUR/GBP, EUR/JPY, GBP/JPY, EUR/AUD,…

Kết luận

Trên đây là tổng hợp các thuật ngữ trong forex cơ bản và quan trọng nhất mà các nhà đầu tư phải nắm rõ trước khi tham gia vào thị trường ngoại hối. Nếu muốn trờ thành một trader chuyên nghiệp thì bạn hãy dành thời gian để tìm hiểu các kiến thức đầu tư forex trước nhé.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chỉ mục
0763380854
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon